Huyện Bình Tân được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2020, tại quyết định số: 474/QĐ-UBND, ngày 3/3/2011. Với những mục tiêu cụ thể :
a. Mục tiêu kinh tế:
- Tổng giá trị gia tăng (VA) trên địa bàn huyện (theo giá so sánh 1994) tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 13,5 %; giai đoạn 2016 - 2020 là 14,5%, trong đó:
+ Giá trị gia tăng nông nghiệp và thủy sản tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 8,0 %; giai đoạn 2016 - 2020 là 7,8%.
+ Giá trị gia tăng công nghiệp và xây dựng tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011- 2015 là 19,9 %; giai đoạn 2016 - 2020 là 20,6%.
+ Giá trị gia tăng dịch vụ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 20,3%; giai đoạn 2016 - 2020 là 18,8%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong tổng giá trị gia tăng (VA) trên địa bàn Huyện (tính theo giá thực tế) như sau:
+ Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 13,5% năm 2010 lên 18,5% năm 2015 và 24,0% năm 2020.
+ Tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng từ 24,0% năm 2010 lên 34,0% năm 2015 và 40,6% năm 2020.
+ Giảm tỷ trọng nông nghiệp (bao gồm: nông, ngư nghiệp) từ 62,5% năm 2010 xuống 47,5% năm 2015 và 35,4% năm 2020.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn huyện (theo giá thực tế) năm 2015 đạt 1.750 tỷ đồng, năm 2020 đạt 4.320 tỷ đồng.
- Giá trị gia tăng bình quân đầu người (theo giá thực tế) năm 2015 đạt 37.093.000 đồng, năm 2020 đạt 83.814.000 đồng. Tính theo USD năm 2015 là 1.496 USD, năm 2020 là 2.996 USD.
- Số xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới tăng từ 3 xã năm 2015 (chiếm 27%) lên 6 – 7 xã năm 2020 (chiếm 50 – 60%).
b. Mục tiêu xã hội:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 1,5 -2%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 khoảng 35 - 40% năm 2020 khoảng 55 - 60% năm 2020, trong đó thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn chiếm 30% năm 2015 và 45% năm 2020 (bao gồm cả đào tạo tại chỗ và tuyển chọn đưa đi đào tạo từ bên ngòai).
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 còn 0,96%, năm 2020 còn 0,94%. Tỷ lệ giảm dân số cơ học là 0,06% năm 2015 và 0,04% năm 2020.
- Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn Quốc gia tăng từ 10% năm 2010 lên 45 – 50% năm 2015 và trên 70% năm 2020. Riêng trường Trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia chiếm 67% (2/3 trường) năm 2015 và 100% năm 2020.
- Năm 2010, có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế cơ sở và không ngừng nâng cao chất lượng ở giai đoạn sau.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 19% năm 2010 xuống 12,5% năm 2015 và dưới 7% năm 2020.
c. Mục tiêu về môi trường:
- Chất thải y tế (chất thải rắn và nước thải) được thu gom và xử lý 100%.
- Tỷ lệ rác thải đô thị và các khu dân cư tập trung ở nông thôn được thu gom, xử lý đạt 85% năm 2015 và trên 90% năm 2020. Các cơ sở sản xuất công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải riêng.
- Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước sạch tăng từ 85% năm 2015 lên 100% năm 2020; tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch (từ hệ thống cấp nước tập trung) đạt 60% năm 2015 và trên 80% năm 2020; các trường mầm non và phổ thông có đủ nước sạch.
- Quản lý chặt chẽ công tác đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là vùng ven sông Hậu. Nạo vét kênh rạch, khơi thông dòng chảy, khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt ở các khu vực địa hình thấp, khó tiêu thoát nước.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để ứng phó kịp thời với những tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ tác động đến địa bàn Huyện, nhất là vùng ven sông Hậu và các kênh trục chính.